Page 178 - dong thap muoi nghien cuu phat trien
P. 178

162                                   Đồng Tháp Mười


             tuy còn nhiều khả  năng để khai phá  nhưng đã  không được
             xem là trọng điểm của chương trình khẩn hoang lập ấp như
             trong thời kỳ thực hiện chính sách dinh điền trước đó.

                 Chương trình khẩn hoang lập ấp dưới thời Nguyễn Văn
             Thiệu  được  sự  viện  trợ  của  Hoa  Kỳ  và  nhiều  nước  tham
             chiến khác.  Riêng viện trợ Mỹ trong năm  1972 cho chương
             trình  là  232,8  triệu  đồng,  năm  1973  là  12.960  triệu  đồng,
             chiếm  đến  75%  tổng  số  kinh  phí  cho  chương  trình  (1).
             Nhưng các khoản  viện trợ  đó  cũng chỉ  mới  có  thể  định cư
             các  nạn  nhân  chiến  cuộc  và  thiên  tai  mà  thôi.  Trong  số
             những người được định cư tại Đồng Tháp Mười theo chương
             trình khẩn hoang lập ấp, ngoài số người di dân từ các tỉnh ở
             miền  Nam  lúc  bấy  giờ  còn  có  một  số  Việt  kiều  từ
             Campuchia  hồi  hương  vào  những  năm  1970,  1972.  Tính
             chung có khoảng  15.000 Việt kiều đã  được định cư ở  Kiến
             Phong và Kiến Tường thuộc vùng Đồng Tháp Mười.

                 Trong giai đoạn này, trên địa bàn Đồng Tháp Mười các
            khu định cư được bô" trí ở vùng dọc kênh Đồng Tiến, (huyện
            Tam  Nông  ngày  nay),  Lung  Bông,  Hòa  Bình,  Cà  Dăm
            thuộc  tỉnh  Kiến Phong,  Tân Thông  thuộc  tỉnh  Hậu  Nghĩa,
            v.v...  Trong  đó,  một  sô" khu  định  cư  (khu  trù  mật)  quan
            trọng và được xem là thành công của giai đoạn này ở Đồng
            Tháp Mười  là  các khu định cư thuộc quận Đồng Tiến.  Có
            sáu khu trù mật được thành lập dọc theo kênh Đồng Tiến,
            từ  địa  điểm  tiếp  giáp  với  sông  Tiền,  mà  về  sau  mỗi  khu
            được tổ chức thành một â"p trù m ật:  Khu  1 -  có â"p trù mật
            An  Long,  Khu  2 -  ấp  trù  mật Phú  Thành,  Khu  3  -   â"p  trù



            ( 1)
                Nguyễn Xuân Hồng. - Sđd., tr. 45.
   173   174   175   176   177   178   179   180   181   182   183