Page 290 - dong thap muoi nghien cuu phat trien
P. 290

Nghiên cứu phát triển                              275

             hai  cộng  đồng  Tân  Công  Sính  và  Tân  Hòa  Đông  rõ  ràng
             việc  canh  tác  lúa  chưa  vượt qua  khỏi  giai  đoạn  thuần  hóa
             đất.  Hình như để bù lại, ở Tân Hòa Đông cây khoai mỡ cho
             một tỷ  suất lợi nhuận khá cao (177,3%).  Nhưng nghề  trồng
             khoai  mỡ là  một “khám phá” còn rất mới mẻ, chỉ vừa được
             phổ  biến  trong  cộng  đồng  này  từ  vài  ba  năm  nay.  Mặt
             khác, việc canh tác loại cây này đòi hỏi phải đầu tư vốn và
             công  lao  động  tương  đôi  lớn,  nên  cho  đến  nay  tốc  độ  gia
             tăng và qui mô canh tác chưa tương ứng với tiềm năng kinh
             tế của cộng đồng này.




             II.  Thu nhập và  m ức sống


                 1.  M ột cơ cấu thu nhập đặc thù

                 Mặc  dù  đang  trong trạng  thái  thuần nông,  như đã  trình
             bày  ở  trên,  nhưng điều  đặc biệt đáng  lưu  ý  là,  ở các  hộ  di
             dân được khảo sát, phần thu nhập ròng từ trồng trọt và chăn
             nuôi  chỉ  chiếm  tỷ  trọng  55,3%.  Nếu  chỉ  tính  riêng  phần
             trồng  trọt,  tỷ  trọng chỉ  là  53,6%.  Việc  chăn  nuôi  gia  súc,
             gia cầm và  thủy sản hầu như chưa có khả  năng phát triển ở
             các  cộng  đồng  này  nói  riêng  và  ở  Đồng  Tháp  Mười  nói
             chung, -  do các  điều  kiện rất  không  thuận  lợi  về  sinh  thái
             môi trường.  Thu nhập từ chăn nuôi chỉ chiếm tỷ trọng  1,7%
             trong  cơ  cấu  thu  nhập  của  cả  ba  cộng  đồng;  riêng  ở  Tân
             Hòa Đông thì chỉ có  thua  lỗ.  Trong khi  đó,  phần thu  nhập
             ngoài  trồng  trọt  và  chăn  nuôi  chiếm  tới  44,7%,  trong  đó  :
              18,0%  từ  làm  thuê,  16,2%  từ  các  ngành  nghề  phi  nông
              nghiệp  (sửa  chữa  máy,  làm  bình  ắcqui,  dịch  vụ  nông
             nghiệp,  đan  đệm  bàng,  buôn  bán  tạp  hóa,  v.v...),  5,4%  từ
   285   286   287   288   289   290   291   292   293   294   295