Page 287 - dong thap muoi nghien cuu phat trien
P. 287
272 Đồng Tháp Mười
Bảng 33 : s ố hộ có canh tác, qui mô canh tác và năng suất
các loại cây trồng chủ yếu trong năm 1997 ở những hộ di
dân được khảo sát tại 3 cộng đồng.
Qui mô, năng suất Khánh Tân Tân Chung
trung bình các Hưng Công Hòa cả 3 cộng
loại cây trồng Sính Đông đồng
Số hộ được khảo sát 102 102 98 302
Sô" hộ có trồng lúa ĐX 89 85 76 250
- lý lệ hộ có trông 87,3% 83,3% 77,6% 82,8%
- DTTB/hộ (ha) 2,104 1,834 0,800 1,616
- Năng suất (tấn/ha) 4,656 3,093 3,354 3,857
Số hộ có trồng lúa HT 85 1 1 87
- Tỷ lệ hộ có trông 83,3% 1,0% 1,0% 28,8%
- DT TB/hộịha) 2,045 0,500 0,200 2,006
- Năng suất (tấn/ha) 3,519 0,400 0,000 3,506
Sô" hộ trồng khoai mỡ - - 44 44
- Tỷ lệ hộ có trồng - - 44,9% 14,6%
- DT TB/hộ (ha) - - 0,807 0,807
- Năng suất (tấn/ha) - - 9,190 9,190
Nguồn : Khao sát đời sống vù kình tế-xã hội hộ di dân Đồng
Tháp Mười. - 1998.
Đôi với những vùng đất mà độ chua phèn và các đặc
điểm thổ nhưỡng khác quá bất lợi, thì thông thường vụ lúa
hè-thu đem lại lợi tức rất thấp, thậm chí trong nhiều trường
hợp thường bị thua lỗ. Vì vậy ở Tân Công Sính và Tân Hòa
Đông người ta chưa canh tác lúa hè-thu. Ớ Khánh Hưng,
việc trồng lúa hè-thu đã tương đôi phổ biến, với 83,3% sộ"