Page 295 - dong thap muoi nghien cuu phat trien
P. 295

280                                     Đồng Tháp Mười


                  chỉ có 26,5%, trong đó chỉ có được 4 hộ (3,9%) đạt mức trên
                  200 ngàn đồng/người/tháng.  Tân Hòa Đông cũng chỉ được
                  27,6% sô" hộ sông trên mức nghèo, và  số trường hợp có mức
                  trên  200  ngàn  đồng/người/tháng  cũng  chỉ  được  10  hộ
                  (10,2%).


                      Ban.ự 36 :  Phân hạng mức sổng dựa trên thu nhập ròng năm
                      1997 của các gia đình di dân được khao sút tụi 3 cộng đồng.
                      - Đ v t:  1.000 VNĐ

                                             Khánh     Tân      Tân     Cả ba
                          Phân hạng           Hưng     Công     Hòa      cộng
                           mức sống
                                                       Sính    Đông      đồng

                     Tổng TN ròng/hộ          10.334   3.742    7.058    7.045
                  1. Mức sô"ng/người/tháng    164,8    544      114,1    109,1
                  2.  Sô" hộ trên mức nghèo   70 hộ    27 hộ    27 hộ   124 hộ
                     -Tỷ lệ                   68,6%    26,5%   27,6%    41,1%
                  3.  Sô" hộ dưới mức nghèo   32 hộ    75 hộ   71 hộ    178 hộ
                     - Tỷ lệ                  31,4%    73,5%   72,4%    58,9%


                  Nguồn  :  Khảo  sát đời  sống  và  kinh  tế-xã  hội  hộ  di  dân  Đồng
                      Tháp Mười.  -  1998.


                      Các con sô" vừa nễu trên cho thây rằng những người di
                  dân có  mức  sống thấp hơn nhiều  so  với  tình hình đỡi  sống
                  dân cư ở các  địa  bàn khác của Đồng Tháp Mười.  Và  nếu
                  so  với  mức  sông  của  từng  huyện  hữu  quan,  thì  các  cộng
                  đồng  dân  cư  được  khảo  sát  đều  thuộc  hạng  nghèo  nhất
                  trong  mỗi  tiểu  vùng.  Trên  toàn  huyện  Vĩnh  Hưng  chẳng
                  hạn, mức bình quân lương thực trên mỗi nhân khẩu lên đến
                  4.386 kg/người, nhưng ở các hộ di dân được khảo sát tại xã
   290   291   292   293   294   295   296   297   298   299   300