Page 296 - dong thap muoi nghien cuu phat trien
P. 296

Nghiên cứu phát triển                               281

            Khánh  Hưng  mức  lương  thực  chỉ có  2.784  kg/người.  Đến
            năm  1997 trên toàn huyện sô" hộ nghèo chỉ có  13,4%, trong
            khi  đó  sô"  hộ  nghèo  thuộc  cộng  đồng  di  dân  ở  xã  Khánh
            Hưng là 31,4%.  Toàn huyện Tam Nông đạt mức lương thực
            2.473  kg/người,  còn  ở  các  hộ  trong  mẫu  khảo  sát  tại  Tân
            Công  Sính  chỉ  có  822  kg/người.  Trên  toàn  huyện  Tam
            Nông có 24% hộ nghèo, nhưng tại cộng đồng được khảo sát
            ở xã Tân Công Sính tỷ lệ này là 73,5%.  Còn đôi với huyện
            Tân Phước nói chung, tỷ  lệ hộ nghèo là 23,4%, trong khi đó
            tỷ  lệ  này  tại  cộng  đồi.g  di  dân  xã  Tân  Hòa  Đông  lên  tới
            72,4%.  Có  lẽ  vì  vậy  mà,  ở  Tân  Công  Sính  và  Tân  Hòa
            Đông  người  nông  dân  thường  mô  tả  đời  sống  trong  cộng
            đồng của họ bằng cụm từ “nghèo đồng đều”.


                3.  Các yếu tô quyết định mức sống

                Kết quả khảo sát cho thâ"y giữa loại hộ  trên mức nghèo
            và  loại  hộ  dưới  mức  nghèo  không  có  sự  khác  biệt  nhiều
            trong  hoạt  động  khai  thác  tự  nhiên.  Loại  hộ  trên  mức
            nghèo  có  vẻ  đạt kết  quả  cao  hơn  một  chút  trong  lĩnh  vực
            kinh tê" tự nhiên, nhưng số hộ tham gia  vào lĩnh vực này thì
            lại  ít  hơn.  Ngược  lại,  loại  hộ  nghèo  có  mức  thu  từ  hoạt
            động kinh tế tự nhiên ít hơn, nhưng sô" hộ tham gia vào lĩnh
            vực  này  thì  đông  hơn.  Có  lẽ  là  vì  mặc  dầu  đa  sô" các  hộ
            nghèo  thường  phải  dựa  vào  hoạt  động  khai  thác  tự  nhiên,
            nhưng  lại  thiếu  phương  tiện  nên  không  đạt  hiệu  quả  cao
            được.  Những  hộ  trên  mức  nghèo  chiếm  ưu  thê" trong  lĩnh
            vực phi  nông nghiệp, -  cả  về  tỷ  lệ  hộ  tham gia  và  về  hiệu
            quả kinh tế.  Trong khu vực những người ăn lương nhà nước
            và  hưu  trí  tình  hình  cũns  giông  như  vậy.  Cũng  nên  nói
            thêm  rằng,  mức  lương  hoặc  tiền  hưu  trí  hiện  nay  tuy  thâ"p
   291   292   293   294   295   296   297   298   299   300   301