Page 304 - dong thap muoi nghien cuu phat trien
P. 304
Nghiên cứu phút triển 289
Bản.íỉ 38 : So sánh mức thu nhập và cơ câu thu nhập củ năm
1997 giữa loại hộ có đất nhưng hoàn toàn không canh túc và
loại hộ chí trồng lúa. - Đ vt: 1.000 VNĐ
Hộ có đất, Hộ chỉ
Nguồn thu nhập nhưng không trồng
của các hộ di dân canh tác lúa
(21 hộ) (217 hộ)
Sô" tiền Tỷ trọng Sô" tiền Tỷ trọng
Bình quân tổng thu / hộ 4.834 100% 6.538 100,0%
- Từ trồng lúa - 0,0% 3.219 49,3%
- Thu từ làm thuê 2.983 61,7% 1.041 15,9%
- Từ khai thác tự nhiên 1.052 21,8% 291 4,5%
- Từ CN, TTCN, DV, BB 793 16,4% 1.293 19,8%
- Từ chăn nuôi 5 0,1% 166 2,5%
- Lương CBCNV, hưu 0 0,0% 408 6,2%
- Rau, khóm, bàng 0 0,0% 119 1,8%
Níỉuồn : Khảo sút đời sống và kỉnh tế-xã hội hộ di dân Đồng
Tháp Mười. - 1998
Nhìn chung, mức sống của các hộ có đất nhưng không
canh tác thấp hơn so với các hộ thuần lúa (tức là những hộ
chỉ trồng lúa, không trồng khoai). Các hộ hoàn toàn không
canh tác cây trồng đạt mức trung bình khoảng 4,834 triệu
đồng/hộ/năm so với hộ thuần lúa là 6,538 triệu đồng/hộ/
năm. Tuy vậy, nếu tính theo mức bình quân nhân khẩu, thì
trong tổng số 21 hộ không canh tác cây trồng, có 13 hộ
(61,9%) sông dưới mức nghèo, và dẫu sao cũng có được 8
hộ (31,1%) đạt trên mức nghèo, (ở các hộ chuyên canh
lúa, tỷ lệ này là 59,4% nghèo, và 40,6% trên mức nghèo).