Page 242 - dong thap muoi nghien cuu phat trien
P. 242

226                                       Đồng Tháp Mười


                  nhiều  hộ  chuyển  đi  nơi  khác.  Tính  đến  năm  1996,  thành
                 phần di dân tự do có 247 nhân khẩu, năm  1997 có 363 nhân
                  khẩu.  Trong  đó,  có  120 nhân  khẩu  đến  nay  chưa  đủ  điều
                 kiện để cấp hộ khẩu thường trú.
                     Trong  102  hộ  di  dân  được  khảo  sát  tại  xã  Tân  Công
                 Sính, có 40 hộ  (39,2%) là  di dân nội tỉnh, 61  hộ  (59,8%) từ
                 các tỉnh Nam Bộ, -  trong đó có  50 hộ  (49%) từ Vĩnh Long,
                 còn  lại  là  từ  các  tỉnh  Bến  Tre,  Tiền  Giang,  Trà  Vinh,...
                 Trong sô" 102 hộ được khảo sát này, chỉ duy nhất có một hộ
                 di dân ở thời điểm trước năm  1988, tất cả số 101  hộ còn lại
                 đều  di  dân  trong  giai  đoạn  từ năm  1988  đến  1997.  Trong
                 những hộ khảo sát, có 42 hộ  (41,2%) di dân tự do và  60 hộ
                 (58,8%)  di  dân  theo  các  chương  trình  và  dự  án  của  nhà
                 nước.


                     3.  Cộng đồng Tân Hòa Đông:
                         Sự hình thành và quá trình dân cư

                     Xã  Tân  Hòa  Đông,  thuộc  huyện Tân  Phước,  tỉnh Tiền
                 Giang, có diện tích tự nhiên rộng 2.614,56 hecta.  Phía đông
                 và phía bắc giáp tỉnh Long An, phía tây giáp xã Thạnh Mỹ,
                 phía  nam giáp xã  Hưng Thạnh  và  xã  Phú  Mỹ.  Khi  thành
                 lập  huyện  mới  Tân  Phước  (ngày  11/7/1994),  xã  Tân  Hòa
                 Đông có  1.181 nhân khẩu (1).  Trước đó phần đất của xã này
                 thuộc huyện Châu Thành (tỉnh Tiền Giang) và bao gồm cả
                 một phần  đâ"t  và  dân  cư của  xã  Thạnh  Mỹ.  Hiện  nay  xã
                 gồm 4 ấp là Tân Thuận, Tân Thành, Tân Phát và Tân Long.
                 Theo  số liệu  của  ủy  ban  nhân  dân  xã,  tính  đến  cuối  năm




                (l)   Theo Nghị định 68-CP, ngày  11/7/1994 của Chính phủ.
   237   238   239   240   241   242   243   244   245   246   247