Page 312 - dong thap muoi nghien cuu phat trien
P. 312
Nghiên cứu phút triển 297
Bủmi 41 : So sánh mức thu nhập vù cơ cấu thu nhập ca năm
1997 giữa loại hộ vừa trồng lúa vừa trồng khoai vcì loại hộ
chí chuyên trồng khoai (được khảo sát) ở Tân Hòa Đông. -
Đvt : l.OOƠVNĐ
Nguồn thu nhập Hộ vừa trồng Hộ chỉ
_ *_ _. . £ ,. lúa, vừa trông trông khoai -
của các hô di dân , , . , w 7®. 17, 77,
khoai-(33 hộ) (11 hộ)
Sô' tiền Tỷ trụng Sô' tiền Tỷ trọng
Bình quân tổng thu/hộ 8.088 100% 21.851 100%
- Từ trồng khoai 5.557 68,7% 20.268 92,8%
- Từ trồng lúa 71 0,9% - 1
- Thu từ làm thuê 897 11,1% 1.077 4,9%
- Từ khai thác tự nhiên 236 2,9% 11 0,1%
- Từ CN, TTCN, DV, BB 285 3,5% 109 0,5%
- Từ chăn nuôi -52 (-) 5 0,0%
- Lương CBCNV, hưu 539 6,7% 136 0,6%
- Rau, khóm, bàng 503 6,2% 245 1,1%
Nguồn : Khảo sát đời sống và kinh tế-xã hội hộ di dân Đồng
Tháp Mười. - 1998.
Các dữ kiện ở bảng trên đây cho thấy rằng, những hộ
chuyên trồng khoai mỡ hầu như rất ít hoạt động trong các
lĩnh vực khai thác tự nhiên, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp,
v.v... để tập trung đầu tư vào cây khoai. Trong khi chọn
chiến lược “thích ứng linh hoạt”, họ tỏ ra dứt khoát và cách
ứng xử kinh tế này có thể được xem là hợp lý, - ít nhất thì
cũng hợp lý ở góc độ hiệu quả và thu nhập. Trong khi đó,
mặc dầu cũng chọn chiến lược “thích ứng linh hoạt”, nhưng
những hộ vừa trồng khoai vừa trồng lúa có lẽ đang còn