Page 44 - dong thap muoi nghien cuu phat trien
P. 44

Nghiên cứu phát triển                               25

                Khoảng  những  năm  đầu  thập  niên  80,  hệ  thống  kênh
            rạch còn ít, lượng nước lưu thông còn hạn chế nên diện tích
            bị  ảnh hưởng  nước chua  lan rộng  tới  trên  500.000  ha.  Có
            những khu vực thời gian bị nước chua kéo dài đến  10 tháng
            hoặc  hơn  nữa.  Sang  đến  những  năm  gần  đây,  chất  lượng
            nước có phần được cải thiện, nhờ sự phát triển của hệ thống
            kênh đào mới, nước ngọt được đưa vào nhiều ở vùng trên,
            đẩy  nước  chua  lùi  về  phía  hạ  lưu.  Hiện  nay  vùng  bị  ảnh
            hưởng  đă  được  thu hẹp  dần,  thời  gian  chua  cũng  được  rút
            ngắn  lại,  còn  khoảng  4 - 5   tháng.  Tuy  nhiên,  gặp  những
            năm  quá  khô  hạn  (như  năm  1993),  vùng  giáp  nước  bị
            chuyển lên rất xa  về  phía thượng lưu  làm cho vùng bị  ảnh
            hưởng chua mở rộng.

                Đất phèn  và  nước chua  khiến  cho  nhiều  vùng  ở  Đồng
            Tháp  Mười  không  thể  trồng  được  lúa  ở  vụ  hè-thu.  Thậm
            chí, có những vùng như một số xã ở huyện Tân Phước (tỉnh
            Tiền Giang) quanh năm không có mùa nào trồng lúa được,
            -   ít nhất là trong điều kiện như hiện nay.


                Nước mặn.  Sự xâm nhiễm mặn ở Đồng Tháp Mười do
            tác động của thủy triều theo các sông Vàm cỏ Đông, sông
            Vàm Cỏ Tây  và  sông Tiền.  Trong đó,  sông  Vàm cỏ  Tây
            đóng  vai trò  chủ  yếu  trong  việc  làm nhiễm mặn nội đồng.
            Vào  cuối  mùa  khô,  là  thời  kỳ  lưu  lượng  sông  xuống  thâ'p
            nhất,  thì cũng trùng hợp  với  thời kỳ  biển hoạt động mạnh,



                Điều tra, dành giá diễn biển tự nhiên - kinh tế - xã hội vùng Đồng
                Tháp Mười sau  Ì0 năm khai thác (1986  -  1995).  Tài liệu hội  nghị
                khoa học : Sử dụng tài nguyên nước vù hạn chế hậu qua lũ lụt vùng
                Đồng Tháp Mười - Báo cáo tóm tắt- TP. HCM,  1995.
   39   40   41   42   43   44   45   46   47   48   49